a.
Nguồn nước trong các công trình thủy lợi, thủy điện
1. Lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn: Tổng dung tích hiện tại đạt 100% (tăng 1% so với kỳ trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so
với thiết kế tương đương so với TBNN, các năm 2022, 2021, 2016 và cao hơn 2% so
với năm 2015.
2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ và vùng phụ cận: Tổng dung tích hiện
tại đạt 98% (tăng 3% so với kỳ trước).
Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn 3% so với TBNN, thấp hơn 2% so
với năm 2022, thấp hơn 1% so với năm 2021, cao hơn 6% so với năm 2016 và cao
hơn 1% so với năm 2015.
3. Lưu vực sông Kôn-Hà Thanh và vùng phụ cận: Tổng dung tích hiện tại
đạt 93% (tăng 21% so với kỳ trước). Tỷ
lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn 6% so với TBNN, cao hơn 10% so
với năm 2022, cao hơn 13% so với năm 2021, cao hơn 16% so với năm 2016 và cao
hơn 28% so với năm 2015.
4. Lưu vực sông Ba, sông Bàn Thạch và vùng phụ cận: Tổng dung tích hiện
tại đạt 93% (tăng 11% so với kỳ trước). Tỷ
lệ dung tích hiện tại so với thiết kế tương đương so với TBNN, thấp hơn 3% so
với năm 2022, thấp hơn 4% so với năm 2021, thấp hơn 2% so với năm 2016 và cao
hơn 8% so với năm 2015.
5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, sông Cái Nha Trang và vùng phụ cận: Tổng
dung tích hiện tại đạt 96% (tăng 7%
so với kỳ trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn 25% so với
TBNN, cao hơn 9% so với năm 2022, cao hơn 13% so với năm 2021, cao hơn 4% so
với năm 2016 và cao hơn 43% so với năm 2015.
6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và vùng phụ cận: Tổng dung tích hiện tại
đạt 92% (tăng 4% so với kỳ trước).
Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế thấp hơn 3% so với TBNN, thấp hơn 6%
so với năm 2022, cao hơn 48% so với năm 2021, thấp hơn 4% so với năm 2016 và
cao hơn 48% so với năm 2015.
7. Lưu vực sông Lũy, sông La Ngà và vùng phụ cận: Tổng dung tích hiện
tại đạt 82% (giảm 7% so với kỳ trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế
cao hơn 21% so với TBNN, cao hơn 2% so với năm 2022, cao hơn 16% so với năm
2021, cao hơn 19% so với năm 2016 và cao hơn 34% so với năm 2015.
b. Khả
năng cấp nước của công trình thủy lợi
- Với tình hình nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện
như hiện tại và dự báo mưa trong tuần tới, nguồn nước cung cấp cho cây trồng
nhìn chung đảm bảo. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, hiện tại một số công trình cần
điều chỉnh kế hoạch sản xuất nhằm đáp ứng với tình hình nguồn nước hiện tại với
tổng diện tích khoảng 1.000÷2.000 ha. Các hồ chứa thủy điện
cần vận hành để đưa mực nước các hồ về mực nước tối
thiểu trong mùa cạn theo quy trình vận hành.
- Trong thời vụ sản xuất cần phối
hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch vận hành xả nước để đảm bảo nguồn nước cho các trạm bơm vùng hạ du các lưu vực sông trong khu vực
phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
- Cần đẩy mạnh công tác
truyền thông nhằm tuyên truyền việc sử dụng nước tiết kiệm, giảm thất thoát và
đầu tư các loại hình trữ nước phù hợp để đối phó với diễn biến thời tiết nhiều
khả năng bất lợi trong thời gian sắp tới./.